Doanh nghiệp KH-CN sẽ được hưởng những ưu đãi nào?
Nhịp đập khoa học - Ngày đăng : 20:42, 03/02/2021
Theo Thông tư “Hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp KH-CN quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1.2.2019 của Chính phủ về doanh nghiệp KH-CN” của Bộ Tài chính, doanh nghiệp KH-CN được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1.2.2019 của Chính phủ.
Cụ thể, doanh nghiệp KH-CN được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp KH-CN được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH-CN. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu năm nào doanh nghiệp KH-CN không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả KH-CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp, thì năm đó doanh nghiệp KH-CN không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp KH-CN.
Ngoài ra, Thông tư của Bộ Tài chính cũng nêu rõ trường hợp doanh nghiệp KH-CN đã hoặc đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi doanh nghiệp KH-CN) thì thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện doanh nghiệp KH-CN được xác định bằng thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp KH-CN trừ đi thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác.
Trường hợp doanh nghiệp KH-CN đang hoạt động và được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện doanh nghiệp KH-CN được cơ quan có thẩm quyền bổ sung sản phẩm hình thành từ kết quả KH-CN vào Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH-CN, thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả KH-CN bổ sung được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp KH-CN đang được hưởng cho thời gian còn lại.
Thông tư ghi rõ đối tượng áp dụng những ưu đãi trên là doanh nghiệp KH-CN theo quy định tại Luật KH-CN và Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1.2.2019 của Chính phủ về doanh nghiệp KH-CN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp KH-CN có chi nhánh trực thuộc hạch toán độc lập, nếu chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì thu nhập từ sản phẩm hình thành từ kết quả KH-CN của chi nhánh cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1.2.2019 của Chính phủ.
Doanh nghiệp KH-CN được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1.2.2019 của Chính phủ phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH-CN.
Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH-CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. Doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả KH-CN trong lĩnh vực CNTT là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường...
Thông tư có hiệu lực từ ngày 1.3.2021.