Vietcombank thực hiện thành công “đa mục tiêu”, nộp ngân sách nhà nước gần 11 nghìn tỉ đồng
Kinh tế - đầu tư - dự án - Ngày đăng : 14:42, 10/01/2022
Kết quả thực hiện mục tiêu kép: Triển khai nghiêm túc công tác phòng chống dịch COVID-19, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch
Trong năm 2021, Vietcombank đã tổ chức tiêm phủ vắc-xin COVID-19 nhanh và sớm cho toàn thể cán bộ nhân viên. Điều chỉnh hiệu quả phương thức quản trị, điều hành thích ứng trong điều kiện khắc nghiệt; tổ chức làm việc từ xa, làm việc theo ca để đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh liên tục, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời dịch vụ ngân hàng, kể cả trong những thời điểm giãn cách theo Chỉ thị 15 & Chỉ thị 16; đồng thời cải tiến chính sách, số hoá quy trình, triển khai kịp thời các giải pháp giao dịch trực tuyến để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân trong bối cảnh dịch bệnh.
Năm 2021, hầu hết các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Vietcombank đạt và vượt kế hoạch ĐHĐCĐ và HĐQT giao:
- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu huy động vốn theo đúng định hướng.
- Huy động vốn thị trường I đạt ~1.154.000 tỉ đồng, tăng 9,5% so với năm 2020.
- Tỷ trọng HĐV không kỳ hạn (KKH) bình quân đạt 32,2%, tăng 3,3 điểm % so với năm 2020.
- Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng từ đầu năm; chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả; kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Dư nợ tín dụng đạt ~963.670 tỉ đồng, tăng 14,99% so với cuối năm 2020, góp phần cung ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đồng thời tuân thủ giới hạn tăng trưởng tín dụng theo quy định của NHNN.
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ nhóm 2 ở mức 0,34%; Tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,63%.
- Trích lập đủ 100% dự phòng cụ thể của dư nợ cơ cấu theo Thông tư 03 - sớm trước 2 năm so với thời hạn quy định của NHNN. Tỉ lệ quỹ dự phòng bao nợ xấu nội bảng đạt mức cao nhất hệ thống ngân hàng (424%).
- Doanh số thanh toán và sử dụng thẻ tăng 19,2% so với 2020.
- Doanh số mua bán ngoại tệ tăng 13,2% so với năm 2020.
- Doanh số TTQT-TTTM tăng 23,7% so với năm 2020. Thị phần TTQT-TTTM ở mức 15,36%.
Lợi nhuận trước thuế đạt kế hoạch NHNN và ĐHĐCĐ giao trong năm 2021.
Thu hồi nợ ngoại bảng đạt ~2.900 tỉ đồng, tăng 19,3% so với năm 2020.
Chỉ số ROAA và ROAE tăng cao so với 2020, đạt mức 1,6% và 21%.
Hỗ trợ khách hàng thông qua giảm lãi suất năm 2021 gần 7.100 tỉ đồng
Trong năm 2021, Vietcombank tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình chịu tác động của dịch COVID-19 thông qua các gói hỗ trợ lãi suất, giảm phí và giảm lãi suất cho vay, tái cơ cấu dư nợ hiện hữu.
Tổng dư nợ được hỗ trợ miễn giảm lãi suất cho vay tại thời điểm 31.12.2021 đạt ~ 680.000 tỉ đồng. Tổng số tiền lãi hỗ trợ khách hàng do giảm lãi suất năm 2021 đạt ~ 7.100 tỉ đồng (tăng hơn 2 lần so với hỗ trợ trong năm 2020).
Tổng dư nợ khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ là ~10.540 tỉ đồng (dư nợ gốc ~9.410 tỉ đồng và dư nợ lãi ~1.130 tỉ đồng).
Tổng số tiền lãi lũy kế hỗ trợ khách hàng năm 2020-2021 là 10.800 tỉ đồng.
Đặc biệt, trong những ngày cuối cùng của năm 2021, Vietcombank tiếp tục đồng hành, sẻ chia và hỗ trợ khách hàng một cách thiết thực thông qua việc miễn toàn bộ phí chuyển tiền và phí duy trì dịch vụ trên kênh ngân hàng số VCB Digibank, mang đến cho khách hàng sự thuận tiện trong trải nghiệm, sử dụng các dịch vụ ngân hàng số.
Đóng góp cho công tác an sinh xã hội, phòng chống dịch COVID-19 gần 723 tỉ đồng
Vietcombank tiếp tục thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, đặc biệt là các chương trình an sinh xã hội phục vụ phòng chống dịch COVID-19. Vietcombank cam kết thực hiện các chương trình an sinh xã hội với tổng số tiền ~723 tỉ đồng, trong đó 246 tỉ đồng được đóng góp trực tiếp từ người lao động và quỹ phúc lợi; ủng hộ phòng chống dịch bệnh COVID-19 số tiền 381 tỉ đồng.
Trong năm 2021, Vietcombank tiếp tục giữ vững vị trí đầu ngành về nộp ngân sách nhà nước với số tiền ~11.000 tỉ đồng.
Định hướng hoạt động kinh doanh năm 2022
Một số chỉ tiêu chính:
Chỉ tiêu |
Kế hoạch 2022 |
Tổng tài sản |
tăng 8% so với 2021 |
Huy động vốn TT1 |
Tăng trưởng phù hợp với tăng trưởng tín dụng. |
Tín dụng |
tăng 12% so với 2021 |
Tỉ lệ nợ xấu |
< 1,5% |
Lợi nhuận trước thuế |
Tăng tối thiểu 12% so với 2021 |