Cả nước thêm 26.487 ca nhiễm, Hà Nội vẫn cao nhất với 2.908 ca
Sự kiện - Ngày đăng : 18:31, 11/02/2022
Các tỉnh, thành phố ghi nhận ca bệnh như sau: Hà Nội (2.908), Nghệ An (1.501), Hải Dương (1.447), Hải Phòng (1.398), Bắc Ninh (1.390), Nam Định (1.287), Thái Nguyên (976), Ninh Bình (942), Đà Nẵng (927), Bắc Giang (910), Hòa Bình (879), Vĩnh Phúc (856), Phú Thọ (765), Thanh Hóa (686), Bình Định (503), Quảng Bình (493), Quảng Nam (492), Thái Bình (490), Quảng Ninh (477), Lào Cai (470), Lạng Sơn (440), Quảng Trị (420), Tuyên Quang (393), Sơn La (383), Hưng Yên (379), Lâm Đồng (340), Đắk Lắk (311), Bình Phước (290), Phú Yên (284), Khánh Hòa (263), TP.HCM (260), Hà Tĩnh (259), Thừa Thiên Huế (257), Hà Nam (216), Quảng Ngãi (211), Đắk Nông (180), Kon Tum (178), Yên Bái (164), Cao Bằng (138), Cà Mau (134), Bà Rịa - Vũng Tàu (133), Điện Biên (133), Hà Giang (115), Bắc Kạn (84), Bình Dương (77), Vĩnh Long (73), Bình Thuận (73), Lai Châu (69), Bến Tre (65), Trà Vinh (65), Đồng Tháp (45), Bạc Liêu (44), Sóc Trăng (34), Long An (31), Tây Ninh (31), Đồng Nai (20), An Giang (19), Kiên Giang (16), Hậu Giang (16), Cần Thơ (15), Ninh Thuận (8 ), Tiền Giang (8 ).
Đến nay tại Việt Nam đã ghi nhận 192 ca mắc COVID-19 do biến thể Omicron tại TP.HCM (92), Quảng Nam (27), Quảng Ninh (20), Hà Nội (14), Khánh Hòa (11), Đà Nẵng (8 ), Hưng Yên (6), Kiên Giang (4), Thanh Hóa (2), Hải Dương (2), Hải Phòng (1), Long An (1), Bà Rịa - Vũng Tàu (1), Bình Dương (1), Lâm Đồng (1), Ninh Bình (1). Kể từ đầu dịch đến nay Việt Nam có 2.457.170 ca nhiễm, đứng thứ 34/225 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 145/225 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình quân cứ 1 triệu người có 24.883 ca nhiễm).
Số bệnh nhân khỏi bệnh trong ngày là 6.075 ca và số bệnh nhân tử vong là 96 ca. Số bệnh nhân đã được điều trị khỏi trong ngày là 2.212.669 ca. Tổng số ca tử vong xếp thứ 24/225 vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 129/225 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. So với châu Á, tổng số ca tử vong xếp thứ 6/49 (xếp thứ 3 ASEAN), tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 24/49 quốc gia, vùng lãnh thổ châu Á (xếp thứ 4 ASEAN).
Trong ngày 10.02 có 704.066 liều vắc xin phòng COVID-19 được tiêm. Như vậy, tổng số liều vắc xin đã được tiêm là 184.868.879 liều, trong đó tiêm mũi 1 là 79.182.759 liều, tiêm mũi 2 là 74.618.590 liều, tiêm mũi 3 (tiêm bổ sung/tiêm nhắc và mũi 3 liều cơ bản) là 31.067.530 liều.
Cũng trong ngày 10.2, Bộ Y tế đã có hướng dẫn điều trị F0 tại nhà một cách cụ thể. Theo "Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà" do Bộ Y tế vừa ban hành, cơ sở quản lý sức khỏe người mắc COVID-19 hướng dẫn người mắc COVID-19 thực hiện tự theo dõi sức khỏe và điền thông tin vào Phiếu theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà (Phiếu theo dõi theo mẫu quy định của Bộ Y tế tại phụ lục 2 của hướng dẫn này), 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều hoặc khi có các dấu hiệu, triệu chứng cần chuyển viện cấp cứu, điều trị.
Bộ Y tế lưu ý khi phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây, F0 đang điều trị tại nhà phải thông báo ngay với Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời:
- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
- Nhịp thở: Đối với người lớn: nhịp thở ≥ 20 lần/phút
Đối với trẻ em từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥ 40 lần/phút; Trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi: nhịp thở: ≥ 30 lần/phút. (Lưu ý ở trẻ em: đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc).
- SpO2 ≤ 96% (trường hợp phát hiện chỉ số SpO2 bất thường cần đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).
- Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút.
- Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).
- Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
- Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.
- Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
- Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban...
- Mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết, tay chân miệng...
"Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần báo cơ sở y tế"- Hướng dẫn của Bộ Y tế nhấn mạnh.