Diện tích rừng tự nhiên giảm 100.000 ha, diện tích rừng trồng tăng 175.000 ha sau 1 năm
Bảo vệ môi trường - Ngày đăng : 07:10, 10/08/2022
Cụ thể, tính đến hết ngày 31.12.2021, diện tích đất có rừng bao gồm cả rừng trồng chưa khép tán là 14.745.201 ha; trong đó, rừng tự nhiên là 10.171.757 ha; rừng trồng là 4.573.444 ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ toàn quốc là 13.923.108 ha, tỷ lệ che phủ là 42,02%.
Trước đó, hiện trạng rừng toàn quốc năm 2020 như sau diện tích đất có rừng bao gồm cả rừng trồng chưa khép tán 14.677.215 ha; trong đó, rừng tự nhiên 10.279.185 ha; rừng trồng 4.398.030ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ toàn quốc là 13.919.557 ha, tỷ lệ che phủ là 42,01%.
Đồng thời trong quyết định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giao Tổng cục Lâm nghiệp sẽ thiết lập cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng quốc gia theo quy định tại Quyết định số 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày 25.4.2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp. Đồng thời, tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc và của từng địa phương.
Đối với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND các cấp (huyện, xã) sẽ thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về lâm nghiệp theo quy định của Luật Lâm nghiệp; sử dụng số liệu hiện trạng rừng để cập nhật diễn biến rừng năm tiếp theo. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, chủ rừng nghiêm túc thực hiện công tác theo dõi, cập nhật và báo cáo diễn biến rừng hàng năm theo quy định.
Đối với các địa phương có diện tích rừng tự nhiên giảm trong năm 2021, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị các tỉnh, thành phố tổ chức rà soát, kiểm tra làm rõ nguyên nhân và thực hiện các giải pháp phục hồi diện tích rừng bị giảm; xem xét trách nhiệm (nếu có) của các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định.