Người đứng đầu có quyền tạm đình chỉ cán bộ cố tình né tránh, đùn đẩy công việc

Theo dòng thời sự - Ngày đăng : 17:49, 06/06/2024

Người đứng đầu có quyền tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Theo dòng thời sự

Người đứng đầu có quyền tạm đình chỉ cán bộ cố tình né tránh, đùn đẩy công việc

Lam Thanh 06/06/2024 17:49

Người đứng đầu có quyền tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Lương Cường vừa ký ban hành Quy định số 148 về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (Quy định 148).

Quy định 148 áp dụng đối với người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị (gọi tắt là người đứng đầu cơ quan); cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và đơn vị sự nghiệp công lập (gọi chung là cán bộ).

Theo đó, việc tạm đình chỉ công tác với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.

Đối với các chức danh cấp ủy viên, đại biểu quốc hội, đại biểu HĐND, các chức danh tư pháp, ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ủy viên ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội thì việc tạm đình chỉ thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ của tổ chức.

cv.jpeg
Người đừng đầu có quyền tạm đình chỉ cán bộ cố tình né tránh, đùn đẩy công việc

Quy định 148 nêu rõ người đứng đầu thực hiện tạm đình chỉ công tác với cán bộ cấp dưới phải bảo đảm ngăn chặn kịp thời tác động tiêu cực, gây cản trở việc xem xét, xử lý vi phạm đối với cán bộ.

Quy định này cũng nghiêm cấm lợi dụng việc tạm đình chỉ công tác vì mục đích cá nhân.

Ngoài ra, người đứng đầu khi đã có thông báo nghỉ hưu, thông báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, chuyển công tác hoặc đang bị xem xét kỷ luật, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo thì phải báo cáo và được sự đồng ý của thường trực cấp ủy cấp trên trực tiếp (hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp đối với những tổ chức đảng không có thường trực cấp ủy) trước khi thực hiện thẩm quyền tạm đình chỉ công tác.

Tạm đình chỉ công tác là việc buộc cán bộ dừng thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời hạn nhất định. Tạm đình chỉ công tác không phải là hình thức kỷ luật.

Quy định 148 cũng quy định rõ 5 căn cứ để người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ công tác với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết, cụ thể:

- Cán bộ có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.

- Cán bộ cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Cán bộ có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.

- Cán bộ đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.

- Cán bộ bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.

Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết không quá 15 ngày làm việc. Nếu phải gia hạn thì thời gian gia hạn tạm đình chỉ công tác tối đa không quá 15 ngày làm việc.

Bộ Chính trị cũng quy định rõ 2 căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng.

Cụ thể, là cán bộ bị khởi tố để phục vụ công tác điều tra; trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, có cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ. Trong trường hợp này, thời hạn tạm đình chỉ thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng; thanh tra; kiểm tra; kiểm toán; thi hành án.

Quy định của Bộ Chính trị cũng quy định người đứng đầu phải có trách nhiệm kịp thời ra quyết định tạm đình chỉ công tác với cán bộ cấp dưới khi có một trong những căn cứ trên.

Người đứng đầu cũng phải kịp thời hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác trong trường hợp không đúng quy định hoặc khi có kết luận không vi phạm, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ.

Quyết định tạm đình chỉ công tác, quyết định hủy bỏ tạm đình chỉ công tác phải được công bố trong cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác và gửi đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Đối với cán bộ bị tạm đình chỉ công tác phải chấp hành quyết định; cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan và chấp hành yêu cầu của người đứng đầu, cấp có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ, xử lý vi phạm.

Cán bộ bị tạm đình chỉ công tác có quyền đề nghị người đứng đầu xem xét lại quyết định nếu có căn cứ xác định việc tạm đình chỉ công tác không đúng quy định; được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi được cơ quan chức năng kết luận không vi phạm, không bị xử lý vi phạm.

Lam Thanh